Tiêu đề: | DỰ THẢO THÔNG TƯ THAY THẾ THÔNG TƯ 18 |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số hiệu: | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ra ngày: | 31/12/1969 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Loại văn bản: | Thông tư | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Nghị định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải. Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Vận tải, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. 2. Quy định về trạm dừng nghỉ đường bộ thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hành trình chạy xe được xác định bởi bến xe đi, bến xe đến, các tuyến đường bộ, các điểm đón, trả khách, trạm dừng nghỉ (nếu có) mà phương tiện đi qua. 2. Thời gian biểu chạy xe là tổng hợp các thời điểm tương ứng với từng vị trí của xe trên hành trình chạy xe. 3. Biểu đồ chạy xe là tổng hợp hành trình và thời gian biểu chạy xe của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian nhất định. 4. Lịch xe xuất bến là trình tự thời điểm xuất bến của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian tại một bến xe. 5. Điểm đón, trả khách là công trình đường bộ trên hành trình chạy xe dành cho xe ô tô vận chuyển hành khách theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 6. Điểm dừng xe buýt là công trình đường bộ được thiết kế và công bố cho xe buýt dừng để đón, trả hành khách theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. 7. Bến xe khách là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách công cộng. 8. Bến xe ô tô hàng (bến xe hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa nhận, trả hàng và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hoá. 9. Bãi đỗ xe là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để đỗ các phương tiện giao thông đường bộ. 10. Dịch vụ trông, giữ xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ trông giữ xe và được trả phí. 11. Đại lý vận tải hàng hóa là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được người kinh doanh vận tải hoặc chủ hàng ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận tải. 12. Đại lý bán vé là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải ủy quyền bán vé cho hành khách. 13. Dịch vụ thu gom hàng là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thực hiện việc thu gom hàng hóa đến một địa điểm nhất định theo yêu cầu của người kinh doanh vận tải hoặc chủ hàng. 14. Dịch vụ chuyển tải là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để vận chuyển người hoặc hàng hóa trên một chặng của hành trình nhất định. 15. Dịch vụ kho hàng là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện việc cho đơn vị kinh doanh vận tải hoặc người có hàng thuê kho thuộc quyền sử dụng của mình để chứa hàng hóa. 16. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cứu hộ phương tiện khi phương tiện giao thông đường bộ bị tai nạn hoặc gặp sự cố kỹ thuật trên đường. 17. Đơn vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Chương II Mục 1 YÊU CẦU CHUNG
Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải 1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đối với những loại hình kinh doanh yêu cầu phải có giấy phép. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này, Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này. 2. Có và thực hiện đúng phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này. 3. Quản lý xe ô tô kinh doanh vận tải a) Bảo đảm có số ngày xe tốt tối thiểu bằng 110% số ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh (chỉ áp dụng với vận tải hành khách tuyến cố định và vận tải hành khách bằng xe buýt). b) Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo định kỳ và sửa chữa thường xuyên. Căn cứ điều kiện khai thác thực tế của phương tiện để thực hiện bảo dưỡng định kỳ như sau: Bảo dưỡng cấp 1: từ 4.000 – 6.000 km; Bảo dưỡng cấp 2: từ 12.000 – 18.000 km (thực hiện sau 02 (hai) lần bảo dưỡng cấp 1). c) Lập Hồ sơ Lý lịch phương tiện để ghi chép theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này. 4. Quản lý lái xe kinh doanh vận tải a) Lập và ghi chép, cập nhật đầy đủ các thông tin về quá trình làm việc của lái xe tại đơn vị vào Lý lịch hành nghề lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này; b) Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định của Bộ Y tế, trong đó phải thực hiện kiểm tra chất ma túy. Sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. 5. Xây dựng và áp dụng quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo mẫu tại Phụ lục số 14 của Thông tư này. Xây dựng phương án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải. 6. Xây dựng hoặc áp dụng Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Trường hợp đơn vị tự xây dựng Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải thì phải đối chiếu và công bố tương đương với mức chất lượng dịch vụ nào trong Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký chất lượng dịch vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định khi mở tuyến mới hoặc đăng ký tham gia khai thác tuyến còn phải đăng ký chất lượng dịch vụ trên tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này. 7. Định kỳ 3 (ba) năm một lần, người điều hành vận tải phải được tập huấn và được cấp chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ theo chương trình do Tổng cục Đường bộ Việt Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi và kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô vận chuyển công - ten - nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này; thống kê, phân tích tai nạn giao thông, tổ chức rút kinh nghiệm trong đội ngũ lái xe và cán bộ quản lý của đơn vị. 2. Kiểm tra đảm bảo các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước khi xe tham gia hoạt động; đôn đốc, theo dõi, giám sát việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật và bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ phương tiện. 3. Quản lý, sử dụng thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phục vụ cho hoạt động của đơn vị và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu những thông tin bắt buộc theo từng xe ô tô. Theo dõi, đề xuất sửa chữa, thay thế kịp thời hư hỏng của thiết bị giám sát hành trình; định kỳ lập báo cáo các hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ và các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải của các lái xe thuộc đơn vị. 4. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và giáo dục đạo đức nghề nghiệp, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe. Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe 1. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải hợp quy và đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc gồm: hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục và thời gian làm việc của lái xe trong ngày; 2. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm: a) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định; b) Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện thuộc đơn vị quản lý theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; c) Phải cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị kinh doanh vận tải quản lý cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải. d) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 (một) năm;
Mục 2 THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH Điều 7. Tiêu chí thiết lập tuyến 1. Có hệ thống đường bộ được công bố khai thác trên toàn bộ hành trình. 2. Có bến xe nơi đi và bến xe nơi đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác. Điều 8. Điểm đón, trả khách 1. Các tiêu chí của điểm đón, trả khách: a) Điểm đón, trả khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe và tiếp cận đến điểm đón, trả khách; b) Có đủ diện tích để xe dừng đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường; c) Điểm đón, trả khách phải được báo hiệu bằng Biển báo 434a theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41: 2012/BGTVT) và có biển phụ như sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH”; d) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng đón, trả khách với trạm dừng nghỉ hoặc bến xe hai đầu tuyến là 05 (năm) ki - lô - mét. 2. Tổ chức giao thông tại điểm đón, trả khách: a) Điểm đón, trả khách tuyến cố định chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách, nghiêm cấm sử dụng cho hoạt động khác; b) Tại điểm đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa không quá 02 (hai) phút. 3. Xác định, phê duyệt, đầu tư, quản lý, khai thác và bảo trì điểm dừng đón trả khách: a) Sở Giao thông vận tải địa phương (đối với trường hợp đường quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ) xác định vị trí điểm đón, trả khách tuyến cố định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm đón, trả khách; c) Điểm đón, trả khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: Đối với các tuyến đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng: chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng; Đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai thác: cơ quan quản lý đường bộ đầu tư xây dựng theo vị trí đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. d) Sở Giao thông vận tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm đón, trả khách trên tuyến cố định; đ) Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm duy tu, bảo trì các điểm đón, trả khách trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý. Điều 9. Niêm yết 1. Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải: danh sách các tuyến trên địa bàn địa phương theo quy hoạch (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố quy hoạch); danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động; danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến; số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải và Ủy ban An toàn giao thông quốc gia. 2. Niêm yết tại bến xe: danh sách các tuyến và lịch xe xuất bến của tất cả các chuyến xe đang hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến; số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải địa phương và Ủy ban An toàn giao thông quốc gia. 3. Niêm yết tại quầy bán vé: lịch xe xuất bến của từng chuyến xe trên tuyến với các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải. 4. Niêm yết trên xe: a) Niêm yết ở phía trên kính trước: điểm đầu, điểm cuối của tuyến; b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã; c) Niêm yết ở trong xe: Biển số xe, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, hành lý miễn cước, các số điện thoại đường dây nóng của: đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải địa phương và Ủy ban An toàn giao thông quốc gia. 5. Trách nhiệm niêm yết: Sở Giao thông vận tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này; Bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé; Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé. Điều 10. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định 1. Niêm yết theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này. 2. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế hợp pháp và được đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến sau xe. 3. Trên xe phải trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm theo quy định. 4. Có phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu tại Phụ lục 8 của Thông tư này. 5. Trong cùng một thời điểm mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 (hai) tuyến vận tải hành khách cố định. Điều 11. Quy hoạch mạng lưới tuyến 1. Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh. 2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các Sở Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh. 3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh. 4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế, xã hội và các yếu tố tác động đến hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải hành khách cố định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiến nghị Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 12. Mở tuyến mới 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được đăng ký mở tuyến mới. 2. Tuyến mới là tuyến đáp ứng ít nhất một trong ba tiêu chí: bến xe nơi đi, bến xe nơi đến hoặc các tuyến đường bộ trên hành trình không trùng với các tuyến vận tải hành khách cố định đã công bố. 3. Sở Giao thông vận tải chấp thuận và công bố mở tuyến mới đối với tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, liên tỉnh. 4. Hồ sơ đăng ký mở tuyến mới bao gồm: a) Giấy đăng ký mở tuyến mới theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này; b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này; c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này. 5. Quy định về xử lý hồ sơ: a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh; b) Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ; c) Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã; Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến phải có văn bản trả lời; hết thời hạn trên coi như đã đồng ý với việc mở tuyến mới; Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản chấp thuận mở tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. d) Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận và công bố mở tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận, Sở giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện; e) Văn bản chấp thuận và công bố mở tuyến cố định liên tỉnh, nội tỉnh được gửi đến doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để thực hiện và đồng thời gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để phối hợp quản lý. Điều 13. Đăng ký khai thác và điều chỉnh tăng tần suất chạy xe 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác tuyến hoặc điều chỉnh tăng tần suất chạy xe theo nguyên tắc giờ xe đăng ký xuất bến tại hai đầu bến không trùng giờ và đảm bảo thời gian giãn cách theo quy định với các chuyến xe của doanh nghiệp, hợp tác xã khác đang hoạt động hoặc đã đăng ký trước trong các trường hợp sau: a) Khi cơ quan có thẩm quyền công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tại Điều 11 của Thông tư này hoặc quyết định tăng tần suất chạy xe theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Sau khi quy hoạch mạng lưới tuyến được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này, doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến không nằm trong quy hoạch có quyền tiếp tục khai thác theo phương án đã đăng ký trong thời gian không quá 24 (hai mươi bốn) tháng, kể từ ngày công bố quy hoạch. Hết thời hạn trên, cơ quan cấp chấp thuận khai thác tuyến ra văn bản ngừng khai thác tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và công bố trên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình. 2. Cơ quan quản lý tuyến: a) Định kỳ vào 31 tháng 3 hàng năm, Sở Giao thông vận tải công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo, giãn cách chạy xe tối thiểu giữa các chuyến xe và biểu đồ chạy xe đang khai thác của từng tuyến do Sở Giao thông vận tải quản lý, phù hợp với các quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định được cấp thẩm quyền phê duyệt; b) Sở Giao thông vận tải quản lý tuyến nội tỉnh và phối hợp với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia quản lý tuyến vận tải hành khách liên tỉnh theo nguyên tắc: Sở Giao thông vận tải chủ động thực hiện các nội dung quản lý tuyến trên địa bàn địa phương; Sở Giao thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến bên kia để xử lý, giải quyết. 3. Hồ sơ đăng ký: a) Giấy đăng ký khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này; b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này; c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này. 4. Quy định về xử lý hồ sơ: a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải đầu tuyến, nơi đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của đơn vị; b) Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; c) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã; Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn trên coi như Sở Giao thông vận tải này đã đồng ý với nội dung đăng ký khai thác tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã; Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản chấp thuận gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn bản chấp thuận được đồng thời gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để phối hợp quản lý; d) Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận gửi doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý tuyến hoặc qua đường bưu điện. 5. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến, chấp thuận điều chỉnh tăng tần suất chạy xe có giá trị kể từ ngày ký và có hiệu lực theo hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Sau 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày ban hành văn bản chấp thuận, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đưa xe vào khai thác thì văn bản chấp thuận không còn hiệu lực. 6. Không áp dụng các quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của Điều này trong trường hợp Sở Giao thông vận tải quyết định bổ sung phương tiện, tăng tần suất chạy xe để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp: Tết Nguyên đán (không quá 30 (ba mươi) ngày); các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng (không quá 10 (mười) ngày). Điều 14. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc bổ sung xe nếu việc bổ sung không làm tăng tần suất chạy xe. Trước khi bổ sung, thay thế xe, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư này gửi Sở Giao thông vận tải và gửi bến xe hai đầu tuyến để phối hợp thực hiện. 2. Phương tiện được bổ sung, thay thế phải có chất lượng phương tiện bằng hoặc cao hơn so với mức chất lượng dịch vụ trên tuyến mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký. Điều 15. Ngừng khai thác tuyến, giảm tần suất chạy xe trên tuyến 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã trước khi ngừng khai thác hoặc giảm tần suất chạy xe trên tuyến ít nhất 10 (mười) ngày, phải gửi giấy đề nghị đến Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này. 2. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải ra văn bản chấp thuận ngừng khai thác hoặc giảm tần suất chạy xe trên tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này; đồng thời cập nhật các thông tin về việc ngừng khai thác hoặc giảm tần suất chạy xe trên tuyến vào nội dung niêm yết trên trang thông tin điện tử của Sở. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Sau thời điểm ngừng khai thác hoặc giảm tần suất chạy xe chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại phù hiệu của các xe ngừng khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp. 4. Trước khi doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng khai thác hoặc giảm tần suất chạy xe ít nhất 03 (ba) ngày, bến xe hai đầu tuyến có trách nhiệm thông báo công khai tại bến xe. Điều 16. Lệnh vận chuyển 1. Lệnh vận chuyển cấp cho từng chuyến xe (trường hợp chuyến xe thực hiện trong nhiều ngày), cấp hàng ngày (trường hợp trong ngày thực hiện nhiều chuyến). Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này. Lệnh vận chuyển phải được đánh số thứ tự để quản lý. Ngoài những nội dung bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của doanh nghiệp. 2. Nội dung và trách nhiệm ghi các thông tin trong Lệnh vận chuyển: a) Doanh nghiệp, hợp tác xã ghi: tên, địa chỉ, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã; tên các lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, biển số đăng ký xe ô tô; số ghế theo Giấy đăng ký xe; hành trình tuyến vận chuyển; mã số tuyến; cự ly tuyến; bến đi, bến đến; b) Đơn vị Bến xe ghi: số khách đi xe tại bến; xác nhận xe, lái xe đủ điều kiện xuất bến; giờ xuất bến thực tế; giờ đến bến thực tế; ký xác nhận và đóng dấu; c) Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển của lái xe; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian 01 (một) năm để phục vụ công tác quản lý nhà nước. Điều 17. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải 1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được chấp thuận. 2. Định kỳ hàng năm, tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành. Lưu hồ sơ chương trình, kết quả tập huấn. 3. Lập sổ để theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho lái xe theo quy định; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản c Điều 17 của Thông tư này. 4. Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. 5. Phải thanh toán lại tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 (hai) giờ; thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 30 (ba mươi) phút. 6. Chịu trách nhiệm khi phương tiện, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe của đơn vị vi phạm chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định; vi phạm các quy định khác trong hoạt động vận tải. 7. Trang bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh có đóng dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý. 8. Trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ. Điều 18. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh bến xe khách 1. Báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào Lệnh vận chuyển. 2. Không cho xe xuất bến và báo cáo Sở Giao thông vận tải để xử lý theo quy định trong các trường hợp sau: a) Biển kiểm soát xe hoặc lái xe không đúng theo Lệnh vận chuyển; b) Phương tiện không đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 10 của Thông tư này; c) Người lái xe sử dụng rượu bia; không mặc đồng phục hoặc không đeo thẻ tên theo quy định; d) Người lái xe không có hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển; đ) Giấy đăng ký xe hoặc Giấy phép lái xe hết thời hạn hoặc bị cơ quan chức năng thu giữ từ thời điểm trước khi thực hiện Lệnh vận chuyển hiện tại; e) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự hết thời hạn. 3. Các quy định khác về bến xe khách thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Điều 19. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe 1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã trang bị; mang theo Lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác. 2. Thực hiện đúng Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến và các điểm dừng đón, trả khách theo quy định. 3. Không được chở quá số người được phép chở; xuất vé đúng loại, đầy đủ cho mọi hành khách đi xe; hướng dẫn hành khách ngồi đúng chỗ theo số vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và có con nhỏ). 4. Trước khi xe xuất bến phải yêu cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển. 5. Chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. 6. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm. 7. Quyền và trách nhiệm khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ. Điều 20. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe 1. Được yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết. 2. Được yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra. 3. Được nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 5 Điều 19 của Thông tư này. 4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có). 5. Chấp hành các quy định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc các điểm dừng đón, trả khách theo quy định. 6. Quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Mục 3 KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Điều 21. Quy định đối với xe buýt 1. Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm. 2. Niêm yết: a) Niêm yết bên ngoài xe: Phía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; Bên phải thành xe: số hiệu tuyến; giá vé và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã; b) Niêm yết bên trong xe: biển số xe, số hiệu tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé; số điện thoại đường dây nóng của đơn vị vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách; c) Số lượng và cách bố trí ghế ngồi, chỗ đứng trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế hợp pháp. 3. Có phù hiệu “XE BUÝT” theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư này. Điều 22. Đăng ký mầu sơn đặc trưng 1. Trước khi đưa xe vào khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện đăng ký mầu sơn đặc trưng. Giấy Đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 của Thông tư này. 2. Giấy Đăng ký gửi đến Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Sở Giao thông vận tải xác nhận và thông báo công khai màu sơn đặc trưng của đơn vị đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải. 3. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định màu sơn riêng cho xe buýt thì đơn vị vận tải phải thực hiện màu sơn theo quy định của tỉnh, thành phố. Điều 23. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt 1. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt: a) Có đủ diện tích cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe chờ đảm bảo an toàn giao thông; ưu tiên bố trí điểm đầu, điểm cuối tuyến xe buýt tại các bến xe khách, nhà ga, bến cảng, sân bay để kết nối với các phương thức vận tải khác. b) Có bảng thông tin các nội dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian hoạt động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến; c) Có nhà chờ cho hành khách. 2. Điểm dừng xe buýt: a) Khu vực xe buýt dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối), hành trình của các tuyến xe buýt dừng tại vị trí đó; b) Tại các điểm dừng xe buýt trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05 (năm) mét trở lên và ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ 2,5 (hai phẩy năm) mét trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt. 3. Nhà chờ xe buýt: a) Sở Giao thông vận tải quy định mẫu nhà chờ xe buýt trong phạm vi địa phương mình; b) Tại nhà chờ xe buýt phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại cơ quan quản lý tuyến, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến. 4. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng. Điều 24. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt 1. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt gồm: đường dành riêng cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo, nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe. 2. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc xã hội hóa. 3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương. Điều 25. Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt 1. Sở Giao thông vận tải công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo quy hoạch mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các tuyến xe buýt đi qua địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố, việc công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt, nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện, sau khi có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được ủy quyền) có liên quan. 2. Nội dung công bố mở tuyến xe buýt: a) Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến; b) Số hiệu tuyến; cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng); c) Biểu đồ chạy xe, thời gian hoạt động của tuyến (không dưới 12 giờ trong một ngày); d) Nhãn hiệu, sức chứa của xe hoạt động trên tuyến; đ) Giá vé. 3. Sở Giao thông vận tải phải công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc trước khi thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách trên tuyến bằng xe buýt. Điều 26. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt 1. Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu hoặc chỉ định thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật. 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận tải bằng xe buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt. 3. Sở Giao thông vận tải địa phương và doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu hoặc được đặt hàng ký hợp đồng khai thác tuyến. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến trúng thầu, bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng. 4. Sở Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ chạy xe trên tuyến xe buýt nội tỉnh; doanh nghiệp hợp tác xã điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương ứng với biểu đồ mới điều chỉnh; Sở Giao thông vận tải và doanh nghiệp, hợp tác xã ký, đóng dấu xác nhận phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai thác tuyến. 5. Đối với các tuyến xe buýt đi qua địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ chạy xe trên tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau khi có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được ủy quyền) có liên quan. 6. Quyết định điều chỉnh biểu đồ chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 (mười) ngày trước khi thực hiện. Điều 27. Ngừng khai thác trên tuyến và đóng tuyến 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản đề nghị ngừng khai thác trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải và chỉ được ngừng khi có sự chấp thuận của Sở Giao thông vận tải bằng văn bản. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, Sở Giao thông vận tải ra văn bản chấp thuận, nêu rõ thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã được ngừng khai thác tuyến. Trường hợp không chấp thuận, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, nếu Sở Giao thông vận tải không có ý kiến thì được coi như đã chấp thuận việc ngừng khai thác tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã. 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã tự ý ngừng khai thác tuyến trước khi Sở Giao thông vận tải chấp thuận thì bị coi như đơn phương huỷ hợp đồng khai thác tuyến và bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng khai thác tuyến dẫn đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến thì Sở Giao thông vận tải công bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố đóng tuyến trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm chấp thuận để doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng khai thác tuyến. Điều 28. Bổ sung xe, thay thế xe 1. Đối với tuyến xe buýt nội tỉnh, Sở Giao thông vận tải quyết định việc bổ sung, thay thế xe khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã. 2. Đối với tuyến xe buýt đi qua địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến, nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thống nhất với các Sở Giao thông vận tải địa phương trên hành trình tuyến trước khi chấp thuận bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã. Điều 29. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải 1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp đồng. 2. Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. 3. Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe với Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý. 4. Định kỳ hàng năm, tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành. Lưu hồ sơ chương trình, kết quả tập huấn. 5. Chịu trách nhiệm nếu phương tiện, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe của đơn vị vi phạm các quy định về hoạt động vận tải. Điều 30. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt 1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải. 2. Thực hiện đúng biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt. 3. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ) khi lên, xuống xe. 4. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách không tự kiểm soát được hành vi, gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hàng có mùi hôi tanh hoặc động vật sống. Điều 31. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt 1. Được mang theo hành lý xách tay nặng không quá 10 (mười) ki - lô - gam và kích thước không quá 30x40x60 cen - ti - mét; 2. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe. 3. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra. 4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có). 5. Quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Mục 4
Điều 32. Quy định đối với xe taxi 1. Niêm yết: a) Hai bên thành xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã; b) Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo ki - lô - mét, giá cước tính tiền cho thời gian chờ đợi và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải địa phương. 2. Phù hiệu và hộp đèn của xe taxi a) Có phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này. Riêng các thành phố trực thuộc Trung ương loại đặc biệt, tùy theo điều kiện thực tế và sau khi được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận và phê duyệt mẫu phù hiệu, có thể áp dụng mẫu phù hiệu xe taxi riêng cho các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn thành phố. b) Có hộp đèn với chữ "TAXI" gắn trên nóc xe, hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách. 3. Hai bên cánh cửa xe có sơn biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã. 4. Có đồng hồ tính tiền cước đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và kẹp chì. Từ 01 tháng 7 năm 2016, xe phải có thiết bị in hóa đơn kết nối với đồng hồ tính tiền cước. 5. Trên xe phải trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm theo quy định. Điều 34. Đăng ký biểu trưng (logo) 1. Trước khi đưa xe vào khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện việc đăng ký biểu trưng (logo) và số điện thoại giao dịch trên phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giấy Đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 của Thông tư này. 2. Hồ sơ đăng ký gửi đến Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Sở Giao thông vận tải xác nhận biểu trưng (logo) của đơn vị nếu không trùng với biểu trưng (logo) đã đăng ký của doanh nghiệp, hợp tác xã khác và có trách nhiệm thông báo công khai biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải. Điều 33. Hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc 1. Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép sử dụng tần số liên lạc của cơ quan có thẩm quyền. 2. Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Biên bản nghiệm thu lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc. Điều 34. Điểm đỗ xe taxi 1. Điểm đỗ xe taxi gồm 2 loại: a) Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý; b) Điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản lý. 2. Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, điều tiết số lượng xe taxi và tổ chức, quản lý điểm đỗ xe taxi công cộng phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và đặc thù của địa phương. Điều 35. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã 1. Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục của lái xe với Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp đồng phục và thẻ tên cho lái xe; thẻ tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý. 2. Định kỳ hàng năm, tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành. Lưu hồ sơ chương trình, kết quả tập huấn. 3. Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. 4. Chịu trách nhiệm khi phương tiện, lái xe của đơn vị vi phạm các quy định về hoạt động vận tải. Điều 36. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe 1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải. 2. Đi theo hành trình có lợi nhất cho hành khách; thu tiền cước theo đồng hồ tính tiền; ghi số thẻ lái xe, ghi rõ họ, tên, ký xác nhận vào hoá đơn và trả hóa đơn cho hành khách khi được yêu cầu. 3. Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ) khi lên, xuống xe. 4. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hàng có mùi hôi tanh hoặc động vật sống. Điều 37. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi 1. Yêu cầu lái xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe. 2. Trả tiền cước theo đồng hồ tính tiền trên xe và yêu cầu lái xe xuất hóa đơn đúng số tiền khi thanh toán tiền xe. 3. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe. 4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
Mục 5 KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG
Điều 38. Quy định đối với xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng 1. Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe. 2. Có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này. 3. Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm. 4. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế hợp pháp. Điều 39. Tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng 1. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức. 2. Văn bản hợp đồng vận chuyển hành khách phải có ít nhất các nội dung sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe chiều đi và chiều về (trong đó ghi rõ các điểm đón, trả khách trên cả hai chiều); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình. Hợp đồng vận chuyển học sinh đi học có thể lập theo tháng, học kỳ hoặc năm học và trong phần thời gian thực hiện hợp đồng cần ghi rõ những ngày trong tuần sẽ thực hiện hợp đồng. 3. Từ ngày ngày 01 tháng 07 năm 2015, nếu sử dụng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên để thực hiện hợp đồng thì trước khi thực hiện hợp đồng đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin: hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm đón, trả khách), thời gian thực hiện hợp đồng và số lượng khách bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email) hoặc qua trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải theo mẫu tại Phụ lục 29 của Thông tư này. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 chỉ thực hiện cung cấp thông tin qua trang thông tin điền tử hoặc giao diện phần mềm quản lý vận tải của Sở Giao thông vận tải. 4. Khi vận chuyển hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển hành khách theo hợp đồng có cự ly từ 100 (một trăm) ki - lô - mét trở lên, lái xe còn phải mang theo danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này (không áp dụng nội dung quy định tại khoản này đối với xe đưa đám tang; xe đám cưới). 5. Định kỳ hàng năm, đơn vị kinh doanh vận tải tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành. Lưu hồ sơ chương trình, kết quả tập huấn.
Mục 6 KINH DOANH VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ
Điều 40. Quy định đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch 1. Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe. 2. Có biển hiệu “XE VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo quy định. 3. Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm. 4. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế hợp pháp. Điều 41. Tổ chức và quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch 1. Đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức. 2. Văn bản hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành phải có ít nhất các nội dung sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe (trong đó ghi rõ các điểm đón, trả khách); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình. 3. Từ ngày ngày 01 tháng 07 năm 2015, trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin: hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm đón, trả khách), thời gian thực hiện hợp đồng, số lượng khách bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email) hoặc trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải theo mẫu tại Phụ lục 29 của Thông tư này. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 chỉ thực hiện cung cấp thông tin qua trang thông tin điền tử hoặc giao diện phần mềm quản lý vận tải của Sở Giao thông vận tải. 4. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành; chương trình du lịch; danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này. 5. Định kỳ hàng năm, đơn vị kinh doanh vận tải tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành. Lưu hồ sơ chương trình, kết quả tập huấn.
Mục 7 QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI KHÁCH NỘI BỘ
Điều 42. Quy định về xe vận tải khách nội bộ 1. Có sức chứa từ 9 chỗ ngồi trở lên; tên chủ xe trong giấy đăng ký xe phải là tên đơn vị vận tải khách nội bộ. 2. Niêm yết tên, số điện thoại đơn vị vận tải khách nội bộ ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái. 3. Xe vận tải khách nội bộ phải có phù hiệu “XE KHÁCH NỘI BỘ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này. 4. Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm. 5. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế hợp pháp. Điều 43. Quy định đối với đơn vị vận tải khách nội bộ 1. Chỉ được sử dụng xe để định kỳ vận chuyển cán bộ, công nhân viên hoặc học sinh, sinh viên của mình từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc học tập và ngược lại. 2. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo định kỳ và sửa chữa thường xuyên. Căn cứ điều kiện khai thác thực tế của phương tiện để thực hiện bảo dưỡng định kỳ như sau: a) Bảo dưỡng cấp 1: từ 4.000 – 6.000 km; b) Bảo dưỡng cấp 2: từ 12.000 – 18.000 km (thực hiện sau 02 (hai) lần bảo dưỡng cấp 1). 3. Lập Hồ sơ Lý lịch phương tiện để ghi chép theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này. 4. Định kỳ hàng năm phải tổ chức khám sức khỏe cho lái xe theo quy định của Bộ Y tế, trong đó phải thực hiện kiểm tra chất ma túy. Sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
Mục 8 PHÙ HIỆU VÀ BIỂN HIỆU
Điều 44. Quy định chung về quản lý, sử dụng phù hiệu, biển hiệu 1. Phù hiệu và biển hiệu được gắn ở vị trí dễ quan sát trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe. Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu và biển hiệu. 2. Các loại phù hiệu, biển hiệu có giá trị 12 (mười hai) tháng và không quá thời hạn sử dụng của phương tiện. Đối với các phương tiện được bổ sung để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh thì phù hiệu có giá trị như sau: Tết Nguyên đán không quá 30 (ba mươi) ngày); các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng không quá 10 (mười) ngày. Điều 45. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu 1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và có văn bản chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển khách du lịch của cơ quan thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu cho xe ô tô tham gia hoạt động vận chuyển khách du lịch. 2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten – nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 5 Điều này. 3. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải cấp mới (cấp lại) phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản chấp thuận mở tuyến; công bố tuyến; chấp thuận khai thác tuyến; chấp thuận điều chỉnh tần suất chạy xe; thông báo thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng tần suất chạy xe của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 5 Điều này. Xe đã tham gia khai thác vận tải hành khách tuyến cố định, nếu có nhu cầu vận chuyển hành khách theo hợp đồng thì doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp phù hiệu xe hợp đồng và cam kết thực hiện đúng biểu đồ chạy xe trên tuyến cố định. Thời hạn có giá trị của Phù hiệu xe hợp đồng trong khoảng thời gian giữa hai chuyến xe liên tiếp theo lịch chạy xe trên tuyến cố định. 4. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được Sở Giao thông vận tải cấp mới (cấp lại) phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản công bố tuyến, chấp thuận bổ sung, thay thế xe theo quy định tại khoản 5 Điều này. 5. Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01(một) bộ hồ sơ đề nghị cấp mới (cấp lại) phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Đối với hồ sơ cấp lại Đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu hết hạn trước 10 ngày so với hạn của phù hiệu đang lưu hành. Hồ sơ gồm: a) Giấy đề nghị cấp mới hoặc cấp lại phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 của Thông tư này; b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ giữa xã viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh (chỉ áp dụng đối với những xe đề nghị cấp mới phù hiệu). Đối với những phương tiện mang biển đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì đơn vị kinh doanh vận tải phải gửi kèm theo xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này; c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng uỷ thác cho đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý thông tin từ thiết bị giám sát hành trình (trong trường hợp thực hiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Thông tư này); 6. Đơn vị vận tải khách nội bộ gửi 01(một) bộ hồ sơ đề nghị cấp mới (cấp lại) phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ gồm: a) Giấy đề nghị cấp mới hoặc cấp lại phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 của Thông tư này; b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy đăng ký xe ô tô. 7. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đối với các trường hợp xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc không có hộp đèn trên nóc xe, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công ten nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không thực hiện các quy định liên quan đến lắp đặt và cung cấp thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, chỉ được cấp lại phù hiệu sau khi hết thời hạn thu hồi và đã khắc phục được vi phạm. 8. Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm nộp lại cho Sở Giao thông vận tải phù hiệu đã cấp cho phương tiện bổ sung để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết, các kỳ thi tuyển sinh và phù hiệu xe hợp đồng cấp cho xe chạy tuyến cố định ngay sau khi phù hiệu hết hiệu lực. 9. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm: a) Kiểm tra quá trình thực hiện các điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo của đơn vị kinh doanh vận tải để thực hiện thủ tục cấp lại phù hiệu, biển hiệu; b) Hủy phù hiệu, biển hiệu bị buộc thu hồi, bị hỏng do đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại. 10. Thủ tục xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải: a) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách; đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công ten nơ, bằng xe đầu kéo kéo rơ mooc hoặc sơ mi rơ mooc, bằng xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa gửi giấy Đề nghị xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này đến Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký. b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi nhận được giấy Đề nghị xác nhận, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xác nhận: hiện đang quản lý hay không quản lý phương tiện vào giấy Đề nghị và gửi lại đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp không xác nhận, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. c) Việc tiếp nhận và trả kết quả xác nhận được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.
Chương III VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG XE Ô TÔ
Điều 46. Quy định về xe ô tô vận tải hàng hoá 1. Niêm yết thông tin: niêm yết tên, số điện thoại đơn vị kinh doanh vận tải; trọng lượng bản thân của xe, khối lượng hàng hóa được phép chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông theo mẫu quy định tại Phụ lục 32 của Thông tư này. 2. Vị trí niêm yết thông tin a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái; b) Đối với rơ mooc, sơ mi rơ mooc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe; c) Đối với rơ mooc, sơ mi rơ mooc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau. 3. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy Chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. 4. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG - TEN - NƠ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này. 5. Xe đầu kéo kéo rơ mooc hoặc sơ mi rơ mooc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 31 của Thông tư này. Điều 47. Hợp đồng vận tải, giấy vận tải 1. Hợp đồng vận tải gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; loại và khối lượng hàng hóa; hành trình; địa chỉ và thời gian giao hàng, nhận hàng; giá cước vận tải; hình thức thanh toán; các điều khoản thỏa thuận khi giao hàng, bồi thường, giao nhận giấy tờ liên quan đến hàng hóa và các vấn đề khác có liên quan đến quá trình vận tải. 2. Giấy vận tải: a) Giấy vận tải gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình; số hợp đồng (nếu có), ngày tháng ký; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải; b) Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào giấy vận tải; c) Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 33 của Thông tư này. Điều 48. Quy định đối với đơn vị vận tải hàng hóa. 1. Có trách nhiệm phổ biến cho lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức bốc xếp và vận chuyển hàng hóa quá tải trọng theo thiết kế của phương tiện; chịu trách nhiệm nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị tự ý thay đổi các thông số kỹ thuật của xe; vận chuyển hàng hóa quá tải trọng cho phép. 2. Quản lý xe ô tô vận tải hàng hóa a) Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo định kỳ và sửa chữa thường xuyên. Căn cứ điều kiện khai thác thực tế của phương tiện để thực hiện bảo dưỡng định kỳ như sau: Bảo dưỡng cấp 1: từ 4.000 – 6.000 km; Bảo dưỡng cấp 2: từ 12.000 – 18.000 km (thực hiện sau 02 (hai) lần bảo dưỡng cấp 1). b) Lập Hồ sơ Lý lịch phương tiện để ghi chép theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này. 3. Quản lý lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này. 4. Ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải: a) Có Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này; mẫu Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này; b) Có và thực hiện đúng phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này; c) Xây dựng và áp dụng quy trình quản lý an toàn giao thông theo mẫu quy định tại Phục lục 14 của Thông tư này. Xây dựng phương án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; d) Định kỳ 3 (ba) năm một lần, người điều hành vận tải phải được tập huấn nghiệp vụ và được cấp chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ theo chương trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành; đ) Định kỳ hàng năm, tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành. Lưu hồ sơ chương trình, kết quả tập huấn. 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 49. Quy định về bãi đỗ xe 1.Yêu cầu đối với bãi đỗ xe: a) Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường; b) Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông. 2. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe: a) Dịch vụ trông giữ phương tiện; b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện; c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe: a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe; b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết; c) Phải bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi; d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này; e) Thu tiền trông giữ xe, cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định; g) Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe. 4. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ phương tiện hoặc lái xe tại bãi đỗ xe: a) Chấp hành nội quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe; b) Có quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe; c) Có quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe. Điều 50. Quy định về bến xe hàng 1. Yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng:
2. Nội dung kinh doanh bến xe hàng: a) Dịch vụ xếp, dỡ, đóng gói và bảo quản hàng hoá; b) Dịch vụ trông giữ xe; c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý, kinh doanh bến xe hàng: a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe; b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết; c) Phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hoá trong thời gian đơn vị cung ứng dịch vụ; d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này; e) Thu tiền trông giữ xe, cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định; g) Có quyền từ chối phục vụ đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe. 4. Thẩm quyền công bố: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố đưa bến xe hàng vào khai thác. Bến xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền công bố. 5. Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác bao gồm: a) Giấy đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư này; b) Sơ đồ mặt bằng tổng thể bến xe hàng; c) Biên bản nghiệm thu các tiêu chí theo yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng; d) Văn bản chấp thuận đấu nối đường ra vào bến xe hàng của cơ quan có thẩm quyền. 6. Quy trình xử lý hồ sơ: a) Đơn vị kinh doanh bến xe hàng nộp 01 (một) bộ Hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải tại địa phương nơi có bến xe hàng được đề nghị công bố; b) Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến đơn vị kinh doanh bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ; c) Chậm nhất trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công bố đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và ra quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác. Quyết định công bố theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này và được gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý; d) Trường hợp bến xe không đáp ứng đúng các tiêu chí yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng thì cơ quan kiểm tra phải ghi rõ nội dung không đáp ứng và thông báo bằng văn bản với đơn vị khai thác bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra; c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu điện. Điều 51. Đại lý bán vé 1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Hợp đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định phải có quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên, tiền công bán vé. 3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết hợp đồng với đại lý bán vé. 4. Đơn vị kinh doanh vận tải và dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm nơi đặt đại lý bán vé, trừ trường hợp trùng với điểm cho phép xe dừng đón trả khách do Sở Giao thông vận tải địa phương quy định. 5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý bán vé chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 52. Đại lý vận tải hàng hóa 1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp đồng. 3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 4. Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 53. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng 1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Bảo quản hàng hóa theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải hàng hoặc cho thuê kho hàng với chủ hàng. 3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 4. Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 54. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ 1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ. 3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 4. Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 55. Tổng cục Đường bộ Việt Nam 1. Quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước. 2. Lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh. 3. Ban hành quy định về tập huấn và cấp chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ cho người điều hành vận tải tại các đơn vị kinh doanh vận tải. 4. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, phát hành tài liệu, chương trình khung tập huấn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và người điều hành vận tải tại các đơn vị kinh doanh vận tải. 5. Xây dựng và trình Bộ Giao thông vận tải ban hành Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách, hướng dẫn và tổ chức áp dụng tại các đơn vị kinh doanh vận tải. 6. Thống nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu. 7. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được uỷ quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Sở Giao thông vận tải các địa phương để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải. 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý và trang thông tin điện tử về hoạt động vận tải bằng xe ô tô. Quy định về mã số tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh và nội tỉnh. 9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. 10. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật. Điều 56. Sở Giao thông vận tải 1. Quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo thẩm quyền. 2. Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam việc công bố tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh và nội tỉnh. 3. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: a) Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt, quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng, đón trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương; quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn địa phương; b) Các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn; c) Định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt. 4. Quyết định mở, ngừng hoạt động, bổ sung, thay thế xe, điều chỉnh hành trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt, khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 5. Quyết định phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt. 6. Quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác. 7. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được uỷ quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải. 8. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. 9. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa trên địa bàn. 10. Quản lý, cấp mới, cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định. 11. Thực hiện công tác tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho người điều hành vận tải của các đơn vị vận tải trên địa bàn địa phương theo quy định của Tổng cục Đường bộ Việt 12. Công bố đưa vào khai thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt. 13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 57. Chế độ báo cáo 1. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, đơn vị kinh doanh vận tải phải báo cáo tình hình hoạt động vận tải của tháng trước về Sở Giao thông vận tải. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục 25 của Thông tư này. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư này. 2. Định kỳ vào tháng 01 hàng năm, Sở Giao thông vận tải báo cáo hoạt động vận tải của địa phương về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải vào tháng 02 hàng năm. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động vận tải theo quy định tại Phụ lục 27 của Thông tư này. Điều 58. Kiểm tra hoạt động vận tải bằng xe ô tô Các cơ quan chức năng có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Điều 59. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2014. 2. Bãi bỏ Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Điều 60. Trách nhiệm thi hành 1.Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trong ngành giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc theo dõi thực hiện các quy định của Thông tư này. 2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
Mr LONG PCT thường trực - Chánh VP | ĐT: 0933668258 | ||
Văn phòng | ĐT: 0243.8519996 |